Trigger trong SQL là gì ? Cách tạo và ví dụ về Trigger SQL Server
Thịnh Văn Hạnh 12/01/2023 1613 Lượt xem Chia sẻ bài viết
Trigger được biết tới là thuật ngữ được sử dụng trong SQL. Đối với những người mới bắt đầu thuật ngữ này có thể khá mới lạ. Những ai đang có ý định học về ngôn ngữ truy vấn dữ liệu thì đừng bỏ qua các kiến thức về Trigger trong SQL trong bài viết của BKNS dưới đây nhé.
Tóm Tắt Bài Viết
Trigger trong SQL là gì?
Trigger trong SQL là một đoạn procedure code, chỉ được vận hành khi có một sự kiện xảy ra. Có nhiều loại sự kiện khác nhau để kích hoạt trigger trong SQL. Có thể kể đến như việc chèn các hàng trong bảng, thay đổi cấu trúc bảng hoặc thậm chí người dùng đăng nhập vào một phiên bản SQL Server.
Trigger trong SQL là gì?
Có ba đặc điểm chính làm cho trigger trong SQL khác với các stored procedures:
- Người dùng không thể thực hiện thủ công các trigger.
- Không có cơ hội cho trigger nhận thông số.
- Bạn sẽ không thể cam kết hoặc khôi phục một transaction bên trong trigger.
Việc không thể sử dụng các tham số trên trigger trong SQL không phải là hạn chế để nhận thông tin từ sự kiện. Nhưng bạn sẽ có các lựa chọn thay thế để lấy thông tin từ các sự kiện
Cú pháp của Trigger
Trong đoạn code sau đây, bạn sẽ thấy cú pháp CREATE TRIGGER để tạo trigger trong SQL cơ bản:
CREATE TRIGGER trên trigger
ON { Tên_bảng }
[ WITH <Options> ]
{ FOR | AFTER | INSTEAD OF }
{ [INSERT], [UPDATE] , [DELETE] }
Các lớp Trigger trong SQL Server
Có hai lớp trigger trong SQL Server:
Các lớp Trigger trong SQL Server
- DDL trigger: Loại trigger này kích hoạt khi các sự kiện thay đổi cấu trúc (như tạo, sửa đổi hay loại bỏ bảng). Hoặc trong các sự kiện liên quan đến server như thay đổi bảo mật hoặc sự kiện cập nhật thống kê.
- DML trigger: Đây là loại trigger được sử dụng nhiều nhất. Trong trường hợp này, sự kiện kích hoạt là một câu lệnh sửa đổi dữ liệu. Nó có thể là một câu lệnh chèn, cập nhật hoặc xoá trên một bảng.
Trigger dùng để làm gì?
Trigger SQL Server được sử dụng để kiểm tra ràng buộc (check constraints) trên nhiều quan hệ (nhiều bảng/table) hoặc trên nhiều dòng (nhiều record) của bảng.
Bên cạnh đó, việc sử dụng Trigger để chương trình có những hàm chạy ngầm nhằm phục vụ những trường hợp hữu hạn và thường không sử dụng cho mục đích kinh doanh hoặc giao dịch.
Ưu điểm và nhược điểm của Trigger
Thực tế là việc coi trigger trong SQL như các stored procedure thì sẽ có ưu điểm và nhược điểm. Trigger trong SQL Server cung cấp cho chúng ta khả năng thực hiện những việc không thể thực hiện bởi stored procedure.
Ưu điểm của Trigger
- Trigger trong SQL rất dễ để viết code. Thực tế là chúng được mã hóa giống như các stored procedure. Điều này giúp việc bắt đầu với các trigger trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
- Trigger cho phép bạn tạo audit cơ bản. Bằng cách sử dụng bảng đã xóa bên trong một trigger. Bạn có thể xây dựng một giải pháp kiểm tra phù hợp để chèn nội dung của dữ liệu bảng đã xóa vào một bảng kiểm tra lưu giữ dữ liệu đang bị xóa bởi câu lệnh DELETE hoặc được thay đổi bởi câu lệnh UPDATE.
- Bạn có thể call các store procedure và hàm được lưu trữ bên trong trigger.
- Trigger trong SQL hữu ích khi bạn cần xác thực dữ liệu được Insert hoặc update theo batch thay vì từng hàng.
Nhược điểm của SQL Server Trigger
Ưu điểm và nhược điểm của Trigger
- Rất khó xác định các trigger trừ khi bạn có tài liệu thích hợp. Vì chúng không thể nhìn thấy đối với client.
- Mỗi khi bạn chạy một câu lệnh DML có một trigger được liên kết với nó, bạn thực sự đang thực thi câu lệnh DML và trigger. Nhưng theo định nghĩa, câu lệnh DML sẽ không kết thúc cho đến khi quá trình thực thi trigger hoàn tất. Điều này có thể tạo ra một thảm họa trong sản xuất.
- Vấn đề của việc sử dụng trigger trong SQL cho mục đích kiểm tra là khi trigger được bật. Chúng luôn thực thi bất kể trường hợp nào khiến trigger kích hoạt.
- Nếu có nhiều trigger lồng nhau, có thể rất khó gỡ lỗi và khắc phục sự cố. Điều này làm tiêu tốn thời gian và tài nguyên để phát triển.
- Nếu bạn sử dụng trigger trong SQL để thực thích tính toàn vẹn của tham chiếu, bạn phải lưu ý rằng trigger trong SQL có thể bị vô hiệu hóa bởi người dùng có quyền AFTER trên bảng hoặc chế độ xem nơi trigger được tạo ra. Để tránh điều này, bạn có thể phải xem xét các quyền của người dùng.
Tầm quan trọng của Trigger trong SQL Server
Một trong những đặc điểm cơ bản của relational databases là tính nhất quán dữ liệu. Bạn có thể hiểu là thông tin được lưu trữ trong database luôn nhất quán cho mọi chuyển đổi. Cách các công cụ relational database như SQL server thực hiện điều này bằng cách thực thi ràng buộc các primary key và foreign key.
Trong SQL Server không có cơ hội thực thi tính toàn vẹn tham chiếu giữa hai bảng bằng foreign key nếu các bảng đó nằm trong database khác nhau hoặc server khác nhau. Trong trường hợp này, cách duy nhất để thực hiện là sử dụng trigger trong SQL Server.
Cách tạo Trigger trong SQL
Tạo bảng ghi
Cách tạo bảng ghi Trigger trong SQL
Câu lệnh CREATE TABLE được đặt tên production.product_audits để ghi lại một số thông tin khi INSERT hoặc DELETE xảy ra sự kiện với table = production.products
CREATE TABLE production.product_audits(
change_id INT IDENTITY PRIMARY KEY,
product_id INT NOT NULL,
product_name VARCHAR(255) NOT NULL,
brand_id INT NOT NULL,
category_id INT NOT NULL,
model_year SMALLINT NOT NULL,
list_price DEC(10,2) NOT NULL,
updated_at DATETIME NOT NULL,
operation CHAR(3) NOT NULL,
CHECK(operation = ‘INS’ or operation=’DEL’)
);
Bảng production.product_audits có tất cả các cột từ bảng production.products. Bên cạnh đó, nó có thêm một vài cột để ghi lại những thay đổi, ví dụ như updated_at, operation và change_id.
Tạo DML Trigger
Tạo DML Trigger
Bước 1: Đầu tiên, để tạo trigger mới, chỉ định tên trigger và schema có trong đề bài.
CREATE TRIGGER production.trg_product_audit
Bước 2: Chỉ định tên table mà trigger sẽ kích hoạt khi một sự kiện xảy ra:
ON production.products
Bước Sau đó, bạn liệt kê một hoặc nhiều sự kiện sẽ call trigger trong lênh AFTER
AFTER INSERT, DELETE
Nội dung của trigger bắt đầu với từ khóa AS
AS
BEGIN
Bước 3: Bên trong trigger, bạn thiết lập SET NOCOUNT để ON để ngăn chặn số lượng hàng được trả lại khi trigger bị ảnh hưởng
SET NOCOUNT ON;
Trigger sẽ chèn một cột vào table production.product_audits bất cứ khi nào một row được insert hoặc delete khỏi bảng production.products. Dữ liệu cung cấp để chèn từ các bảng INSERTED và DELETED thông qua UNION ALL.
INSERT INTO
production.product_audits
(
product_id,
product_name,
brand_id,
category_id,
model_year,
list_price,
updated_at,
operation
)
SELECT
i.product_id,
product_name,
brand_id,
category_id,
model_year,
i.list_price,
GETDATE(),
‘INS’
FROM
inserted AS i
UNION ALL
SELECT
d.product_id,
product_name,
brand_id,
category_id,
model_year,
d.list_price,
getdate(),
‘DEL’
FROM
deleted AS d;
Bước 4: bạn gộp các phần lại với nhau
CREATE TRIGGER production.trg_product_audit
ON production.products
AFTER INSERT, DELETE
AS
BEGIN
SET NOCOUNT ON;
INSERT INTO production.product_audits(
product_id,
product_name,
brand_id,
category_id,
model_year,
list_price,
updated_at,
operation
)
SELECT
i.product_id,
product_name,
brand_id,
category_id,
model_year,
i.list_price,
GETDATE(),
‘INS’
FROM
inserted i
UNION ALL
SELECT
d.product_id,
product_name,
brand_id,
category_id,
model_year,
d.list_price,
GETDATE(),
‘DEL’
FROM
deleted d;
END
Cuối cùng, bạn thực hiện toàn bộ câu lệnh để tạo trigger. Sau khi trigger được tạo, bạn có thể tìm thấy nó trong folder trigger.
Kiểm tra trigger
Chèn câu lệnh sau vào 1 hàng mới trong bảng production.products
INSERT INTO production.products(
product_name,
brand_id,
category_id,
model_year,
list_price
)
VALUES (
‘Test product’,
1,
1,
2018,
599
);
Xem xét nội dung của bảng production.product_audits
SELECT
*
FROM
production.product_audits;
Và đây là kết quả:
Kết quả sau khi kiêm tra
Câu lệnh xóa một hàng trong bảng production.products
DELETE FROM
production.products
WHERE
product_id = 322;
Và trigger đã được kích hoạt và chèn vào hàng đã xóa trong bảng production.product_audits:
SELECT
*
FROM
production.product_audits;
Kết quả được xuất ra:
Bằng cách này, Trigger trong SQL đã được tạo và thực thi trong cơ sở dữ liệu.
Lời kết
Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về trigger trong SQL và cách tạo trigger trong SQL như thế nào. Việc sử dụng trigger không bắt buộc và nó vẫn được sử dụng với nhiều mục đích riêng. Nếu có bất kỳ câu hỏi hoặc vấn đề cần giải đáp, đừng ngại để lại comment phía dưới nhé. Chúc các bạn thành công.
Cảm ơn bạn đã đón đọc bài viết. Có thể bạn cũng quan tâm đến:
>> HTML5 là gì? Phát triển và thiết kế web vượt trội với HTML5
>> XML-RPC là gì? Tại sao hạn chế sử dụng XML-RPC?
>> MVC, MVP và MVVM là gì? Thông tin cần biết về các mô hình lập trình
Theo dõi BKNS thường xuyên hơn tại các nền tảng mạng xã hội:
>> Fanpage: https://www.facebook.com/bkns.vn
>> Youtube: https://www.youtube.com/c/BknsVn1
>> Pinterest: https://www.pinterest.com/bknsvn/
>> LinkedIn: https://www.linkedin.com/company/bkns-vn/
[mautic type=”form” id=”6″]