Hỏi đáp tên miền 13: Các quy định về thông tin liên hệ khi đăng ký, cập nhật dữ liệu tên miền
admin 14/07/2014 1443 Lượt xem Chia sẻ bài viết
1. Các quy định về thông tin liên hệ khi đăng ký, cập nhật dữ liệu tên miền:
a. Các thông tin bắt buộc phải cung cấp khi đăng ký
– Số điện thoại.
– Email liên hệ.
b. Số điện thoại, số fax liên hệ:
Tất cả các số điện thoại liên hệ trong bản khai đăng ký tên miền đều là yêu cầu bắt buộc phải có khi nộp hồ sơ đăng ký tên miền (riêng số fax liên hệ nếu chưa có vẫn có thể chấp nhận). Khi đăng ký, cập nhật hồ sơ cần phải nhập các số điện thoại, số fax của chủ thể đăng ký tên miền theo quy tắc bao gồm đầy đủ mã nước, mã vùng và số điện thoại, số fax :
+ Mã nước – mã vùng – số điện thoại. (Ví dụ: + 84- 4-35564944).
c. Địa chỉ Email liên hệ:
-Tất cả các địa chỉ Email liên hệ trong bản khai đăng ký tên miền đều là yêu cầu bắt buộc phải có khi nộp hồ sơ đăng ký tên miền. Khi cập nhật hồ sơ đăng ký, cần phải nhập đầy đủ các địa chỉ Email liên hệ của chủ thể đăng ký tên miền, trong đó ít nhất phải có 01 Email của chính chủ thể đó .
-Trong trường hợp có nhiều Email liên hệ, có thể nhập nhiều hơn một địa chỉ Email cho mỗi thành phần này, các địa chỉ Email này được ngăn cách nhau bằng một dấu chấm phẩy (;).
2. Tên chủ thể đăng ký:
Trong hồ sơ đăng ký, tên chủ thể phải đảm bảo tuân thủ theo các quy tắc sau:
a. Chủ thể trong nước:
– Chủ thể là cá nhân người Việt Nam: Cần ghi rõ “Ông” hoặc “Bà” trước họ tên cá nhân.
– Với chủ thể là các tổ chức, các doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam: Phải ghi rõ ràng tên tổ chức, doanh nghiệp theo đúng tên trong giấy phép hoạt động hoặc quyết định thành lập (không viết tắt). Đối với doanh nghiệp, phải ghi đầy đủ loại hình doanh nghiệp (Tổng công ty, Công ty, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, Văn phòng đại diện Công ty, v.v…) trước tên doanh nghiệp. Không được sử dụng các hình thức viết tắt tiếng Việt như: Cty, CT, Tổng Cty hay tiếng Anh như Co, Co. Ltd hoặc Corp.
– Nếu trong tên chủ thể có chứa một số cụm từ thông dụng như “Trách nhiệm hữu hạn”, “Ủy ban nhân dân”, “Trung ương” sẽ chuyển thành dạng viết tắt tương ứng: TNHH, UBND, TW.
b. Chủ thể nước ngoài:
– Chủ thể là cá nhân người nước ngoài: Phải ghi rõ thông tin xác định giới tính trước họ tên chủ thể. Cụ thể: “Mr” trước tên riêng đối với nam và “Ms” trước tên riêng đối với nữ.
– Với chủ thể là tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài chưa có hoạt động, chưa có văn phòng đại diện tại Việt Nam đăng ký tên miền qua các Nhà đăng ký tên miền: Nhà đăng ký có trách nhiệm cập nhật rõ ràng tên của tổ chức, doanh nghiệp đăng ký. Đối với các doanh nghiệp phải xác định và ghi rõ loại hình doanh nghiệp là “Co” hay “Group” sau tên doanh nghiệp trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu của VNNIC.
3. Quy định về địa chỉ đăng ký tên miền:
a. Với các địa chỉ trong nước:
Bắt buộc phải kết thúc bằng tên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (không có các cụm từ Việt Nam hoặc VN đứng sau cùng). Trừ Thành phố Hồ Chí Minh do quá dài, được viết tắt là “TP HCM”, các tên tỉnh, thành phố còn lại phải được viết theo đúng tên địa giới hành chính đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định. Tên 63 tỉnh, thành phố phải được viết theo đúng tên địa giới hành chính đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
b. Với các địa chỉ nước ngoài:
Phải kết thúc bằng tên viết đầy đủ của các quốc gia đã được quy định tại tiêu chuẩn ISO 3166 (xem phụ lục số 1).
4. Điều khoản thi hành:
a) Phụ trách các đơn vị thuộc Trung tâm Internet Việt Nam có trách nhiệm phổ biến cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị mình thực hiện đúng nội dung quy định này.
b) Các nhà đăng ký tên miền theo đầu mối liên hệ ghi trong hợp đồng nhà đăng ký tên miền .VN có trách nhiệm phổ biến đến các cán bộ liên quan trong đơn vị mình đảm bảo thực hiện việc cập nhật cơ sở dữ liệu đăng ký của khách hàng theo đúng nội dung quy định này.
c) Các cơ sở nhận đăng ký có quyền từ chối hồ sơ khi chủ thể đăng ký không tuân thủ các quy định này.
d) Phòng Quản lý Tài nguyên Internet có trách nhiệm:
– Hướng dẫn, kiểm tra, nhắc nhở các đơn vị thực hiện đúng theo bản quy định này và báo cáo kết quả thực hiện với Lãnh đạo Trung tâm.
– Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời với Lãnh đạo Trung tâm để xem xét, bổ sung, sửa đổi.
5. Quy định xử phạt các vi phạm về sử dụng tên miền Internet
Điều 11 Nghị định 28/2009/NĐ-CP ngày 20/3/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet nêu rõ:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tên miền cấp cao khác tên miền “.vn” mà không thông báo hoặc thông báo thông tin không chính xác hoặc thay đổi thông tin mà không thông báo Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định; khai báo thông tin không chính xác hoặc không cập nhật khi có thay đổi thông tin về tên, địa chỉ liên hệ đối với tổ chức hoặc tên, địa chỉ liên hệ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu đối với cá nhân đăng ký, sử dụng tên miền “.vn”.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan Đảng, Nhà nước trừ các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoặc không lưu trữ trong các máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam;
b) Cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 “.vn” cho các đối tượng không phải là thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình khi chưa là Nhà đăng ký tên miền “.vn”; cá nhân cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của mình cho các tổ chức, cá nhân khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
6. Quy định xử phạt các vi phạm về đăng ký, cung cấp tên miền Internet
Điều 12 Nghị định 28/2009/NĐ-CP ngày 20/3/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet nêu rõ:
1 Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với Bộ Thông tin và Truyền thông các thông tin theo quy định;
b) Ngăn cản trái phép tổ chức, cá nhân chuyển đổi Nhà đăng ký tên miền “.vn”;
c) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không báo cáo việc cập nhật danh sách tên miền quốc tế mà mình đang quản lý với Bộ Thông tin và Truyền thông qua môi trường mạng theo đúng quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với Nhà đăng ký tên miền “.vn” vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không duy trì hoặc không thiết lập các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) của mình;
b) Đăng ký giữ chỗ hoặc đầu cơ tên miền dưới mọi hình thức khi cung cấp tên miền quốc gia “.vn”;
c) Cản trở tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp;
d) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không chính xác về tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền “.vn”.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông khi làm đại lý cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế tại Việt Nam;
b) Không phối hợp hoặc phối hợp không đầy đủ với cơ quan quản lý nhà nước trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp tên miền quốc tế mà không đáp ứng một trong các điều kiện để trở thành Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.