DNS record là gì? Một số khái niệm liên quan DNS record
Thịnh Văn Hạnh 17/12/2019 1812 Lượt xem Chia sẻ bài viết
DNS record là gì? DNS record có những kiểu gì? Bài viết sau đây, BKNS sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về DNS record. Hãy cũng theo dõi nhé.
Tóm Tắt Bài Viết
1. Khái Niệm DNS Resource Record
RR hay còn gọi là Resource Record là mẫu thông tin sử dụng để miêu tả những thông tin về DNS, những mẫu thông tin này được lưu trữ trên những file cơ sở dữ liệu trên DNS. Trên thực tế, có rất nhiều loại RR khác nhau. Khi 1 zone được tạo ra thì DNS sẽ tự động cập nhật thêm vào 2 RR đó là Name server (NS) và Start of Authority (SOA).
DNS hay còn được gọi là Domain Name System được sử dụng với mục đích chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP. Đây cũng là một cơ sở dữ liệu phân tán, phân cấp và dự phòng những thông tin liên quan đến địa chỉ IP và tên miền. những máy chủ trong những loại record khác nhau thì dùng trong những mục đích khác nhau.
2. Các kiểu Resource Records của DNS
2.1 PTR (Pointer)
PTR (Pointer): Phân giải địa chỉ IP sang hostname.
Cú pháp:
[Host-ID.{Reverse_Lookup_Zone}] IN PTR [tên-máy-tính]
2.2 MX record
MX record hay còn được gọi là Mail Exchange được sử dụng với mục đích xác định Mail Server cho 1 domain.
Cú pháp: [domain_name] IN MX [priority] [mail-host]
2.3 SRV
SRV: Cung cấp cơ chế định vị dịch vụ, Active Directory dùng resource record này với mục đích xác định domain controllers, global catalog servers, Lightweight Directory Access Protocol (LDAP) servers. Các trường trong record SVR:
- Target chỉ định FQDN cho host hỗ trợ dịch vụ.
- Port của dịch vụ
- weight
- Priority
- TTL và class
- Tên miền
- Giao thức dùng
- Tên dịch vụ service
2.4 AAAA
AAAA : sử dụng với mục đích phân giải Host ra một địa chỉ 128-bit IPv6.
2.5 Cname (Canonical Name) và A (Address)
- Record CNAME (canonical name): xây dựng 1 tên khác để trỏ vào Server Hosting website. Trên thực tế CNAME Records được dùng để kiểm soát những dịch vụ như Chat Server, FTP Server hay Web Server trên Internet.
- A Record hay là Address Record: sử dụng với mục đích phân giải Host ra một địa chỉ 32-bit IPv4. Ngoài ra sử dụng để trỏ tên website như www.domain.com đến một Server Hosting website đó
2.6 NS (Name Server)
NS (Name Server): là 1 record cần thiết nằm trong zone. Mỗi name server cho zone sẽ sở hữu 1 NS record. Chứa địa chỉ IP của DNS Server và những thông tin về domain đó.
Cú pháp: [domain_name] IN NS [DNS-Server_name]
2.7 SOA (Start of Authority)
SOA: là một thành phần duy nhất tồn tại trong mỗi tập tin cơ sở dữ liệu DNS gồm những thông tin về zone transfer và những thông tin về domain trên DNS Server
Cú pháp:
[tên miền] IN SOA [tên-server-dns] [địa-chỉ-email] (serial number;refresh number;retry number;experi number;time-to-live number)
Bài viết trên BKNS đã cung cấp thông tin cho bạn về khái niệm liên quan đến DNS Record và các Kiểu Resource Records Của DNS . Hy vọng, những thông tin mà BKNS cung cấp bạn sẽ hiểu được DNS record là gì?
Nếu còn bất cứ điều gì băn khoăn, hãy cho BKNS biết thông qua phần bình luận bên dưới. Thường xuyên truy cập website bkns.vn để cập nhật thêm nhiều bài viết hữu ích khác nhé!
>> Bạn có biết:
- DNS Sinkhole là gì? Cách sử dụng kỹ thuật DNS Sinkhole
- DNS Jumper là gì?Cách sử dụng DNS Jumper để chỉnh sửa DNS trên máy tính