Hypervisor là chương trình dùng để quản lý các máy ảo phổ biến trên thế giới hiện nay. Bài viết này sẽ cho biết cụ thể Hypervisor là gì. Bên cạnh đó, hãy xem xét việc phân loại và cung cấp ví dụ về Hypervisor.
Hypervisor ra đời vào năm 1965 với mục tiêu là làm việc với IBM RPQ cho máy tính IBM 360/65. Đồng thời, nó xem xét các khái niệm về phần cứng mới mà không đe dọa hoạt động của hệ thống chính. Hiện nay, Hypervisor thường được sử dụng để phân bổ tài nguyên phần cứng vật lý cho các máy ảo, thường được gọi là “khách hàng” trên máy chủ.
Hypervisor có nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm cả điện toán đám mây và quản lý máy chủ, hoặc đơn giản là chạy các chương trình tương thích với một hệ điều hành khác mà bạn không có. Bạn có thể sử dụng Hypervisor để thực thi các quy trình và hệ điều hành trên các máy ảo, hoàn toàn cách ly khỏi hệ thống chính của bạn.
Sau đây, BKNS sẽ giải thích Hypervisor là gì. Đồng thời giải thích tại sao cách hoạt động của nó lại rất quan trọng trong quản lý hiệu suất hệ thống, giám sát bảo mật cũng như việc tối ưu hóa network và hardware của bạn.
Tóm Tắt Bài Viết
Hypervisor là gì?
Hypervisor là hardware, software, hoặc firmware có khả năng tạo ra các máy ảo, và sau đó nó sẽ quản lý và phân bổ các tài nguyên cho chúng.
Sau đó quản lý và phân bổ các tài nguyên cho chúng. Máy ảo là máy được thiết lập để sử dụng host machine.
Bạn có thể chia các resources này bao nhiêu lần tùy thích để chứa các “guest” máy ảo cần thiết. (Nếu bạn đã nghe đến thuật ngữ ” virtual machine monitor”, bạn có thể tò mò về sự khác biệt giữa virtual machine monitor và hypervisor. Thật ra chúng giống nhau.)
Ví dụ, bạn có một PC với 8GB RAM và hệ điều hành Windows. Nếu muốn chạy các chương trình yêu cầu Linux, bạn có thể tạo một máy ảo chạy Linux và quản lý tài nguyên bằng trình Hypervisor. Sau đó
Tiếp theo, sử dụng một trình Hypervisor để quản lý tài nguyên của máy chủ, nơi hệ điều hành Windows đang hoạt động, và một phần của tài nguyên này sẽ được phân bổ cho máy ảo chạy hệ điều hành Linux.
Hypervisor hoạt động như thế nào?
Hypervisor và bộ sưu tập máy ảo được sử dụng cho nhiều tác vụ khác nhau trong môi trường kinh doanh bao gồm data replication, server consolidation, desktop virtualization, và cloud computing
Ngoài ra, khi muốn sao chép 1 máy ảo nào đó, thì cần phải sao chép thủ công toàn bộ dung lượng của nó. Sau đó, sử dụng hypervisor để chọn máy ảo cũng như các bộ phận cần sao chép. Kết quả: nó sẽ thực hiện quy trình cho bạn.
Nếu bạn có một doanh nghiệp có nhiều server hoạt động các dịch vụ khác nhau cho khách hàng qua internet, thì việc quản lý tập trung tất cả chúng có thể trở nên khó khăn. Đặc biệt nếu chúng chạy các hệ điều hành khác nhau, thì hypervisor sẽ giúp ảo hóa các server đó.
Sau đó quản lý tất cả chúng trong một physical machine, để chúng hoạt động hiệu quả hơn. Nói một cách đơn giản, bạn có thể phân bổ resources cho tất cả các máy. Từ đó có thể sử dụng tốt hơn tổng tài nguyên vật lý mà bạn có sẵn, thay vì để chúbng ở chế độ chờ khi không sử dụng.
Desktop virtualization rất hữu ích khi bạn muốn sử dụng một phần mềm tương thích với một hệ điều hành (Windows), nhưng bạn có hệ điều hành khác (MacOS),
trên máy của mình. Với hypervisor, bạn có thể thiết lập một máy ảo Windows để chạy software mà không cần phải thay đổi HĐH.
Ứng dụng của hypervisor là gì?
Một trong những lợi ích chính của việc chạy máy ảo là nếu một trong số chúng gặp sự cố, nó sẽ không ảnh hưởng đến các máy ảo khác và phần cứng vật lý chính hay HĐH. Bởi vì, mặc dù chúng sử dụng cùng một phần cứng vật lý, nhưng khác biệt về mặt logic.
Ngoài ra, đối với mục đích bảo mật thì có thể sử dụng hypervisor và các máy áo đi kèm. Một số vấn đề có thể xảy đến khi đang trong quá trình tải xuống cũng như là truy cập từ internet. Bên cạnh đó, ngay trong quá tình tải xuống thì vấn có thể xảy ra vaabs đề trong máy ảo, nhưng ko sao vì đã có hypervisor giúp bảo vệ hệ điều hành chính rồi.
Các loại Hypervisor gì là?
Có hai loại hypervisor chính:
- Native hoặc “bare metal” hypervisors
- Hosted hoặc “embedded” hypervisors
Một bare metal hypervisor được cài đặt trực tiếp trên phần cứng của máy tính, trong khi một hypervisor được lưu trữ được cài đặt trên hệ điều hành của máy.
Bare metal hypervisor thường nhanh hơn và hiệu quả hơn vì chúng có quyền truy cập trực tiếp vào phần cứng và không phải thông qua lớp hệ điều hành. Chúng cũng không phải cạnh tranh với các ứng dụng hoặc hệ điều hành khác, cho phép tận dụng toàn bộ sức mạnh của phần cứng và phân bổ nó cho các máy ảo. Ngoài ra, chúng thường an toàn hơn vì không có hệ điều hành trên máy chủ, làm giảm nguy cơ tấn công từ kẻ xâm nhập độc hại.
Tuy nhiên, hypervisor được lưu trữ thiết lập và chạy dễ dàng hơn nhiều, bởi vì bạn có thể sử dụng hệ điều hành thân thiện với người dùng. Chúng thường được sử dụng cho mục đích thử nghiệm và phát triển, cho phép bạn chạy các chương trình hoặc tính năng mới trên hệ điều hành mà không ảnh hưởng đến hệ thống chính của bạn.
VMware và Hyper-V là hai ví dụ chính về hypervisor, với VMware thuộc sở hữu của Dell và Hyper-V do Microsoft tạo ra. VMware được thiết kế cho cloud computing và ảo hóa, cho phép cài đặt một hypervisor trực tiếp lên máy chủ vật lý để chạy nhiều máy ảo cùng một lúc. Hyper-V thực hiện công việc tương tự, nhưng cũng cho phép ảo hóa các máy chủ. Hyper-V được tích hợp sẵn trong Windows 10. Cả hai đều là bare metal (native) hypervisors, trong khi Oracle VM VirtualBox là một hypervisor được lưu trữ (hosted hypervisor).
Phần mềm tốt nhất để quản lý Hypervisor là gì?
Để đảm bảo hypervior và các máy ảo hoạt động ổn định, bình thường, thì cần nên sử dụng phần mềm của bên thứ 3 về quản lý hypervisor. Công cụ phổ biến chính là SolarWinds Virtualization Manager (VMAN), vì nó có cái nhìn toàn diện về H. Điều này giúp thấy được cách ảo hóa được kết nối với các ứng dụng, các server và bộ nhớ.
VMAN cũng cho bạn thấy những kết nối này đang hoạt động như thế nào và cung cấp cho bạn thông tin về capacity planning cũng như các đề xuất tối ưu hóa. Sau đó, Virtualization Manager cho phép bạn khắc phục sự cố máy ảo bằng cách sử dụng tính năng PerfStack ™ độc quyền. Nó hiển thị cho bạn các vấn đề về hiệu suất và cách chúng tương quan với nhau. Từ đó giúp bạn khám phá nguyên nhân gốc rễ dễ dàng hơn.
Một tính năng hữu ích khác mà nó cung cấp là quản lý tích hợp. Có nghĩa là bạn không cần đăng nhập và làm việc thông qua hypervisor. Vì mục đích bảo mật, công cụ này cũng bao gồm tính năng giám sát và cảnh báo được tích hợp sẵn. Nhằm giúp đảm bảo hypervisor của bạn không bị xâm phạm. Phần tốt nhất? Bạn có thể tự mình dùng thử công cụ này với bản dùng thử miễn phí, đầy đủ chức năng trong 30 ngày.
Lời kết
Trong bài viết này, BKNS đã cung cấp cho bạn cái nhìn sâu hơn về khái niệm Hypervisor và những ứng dụng quan trọng của nó trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Hypervisor đóng vai trò quan trọng trong việc tạo và quản lý các máy ảo, cung cấp tính linh hoạt và tận dụng tối đa tài nguyên phần cứng. Từ việc phát triển, thử nghiệm phần mềm, đến quản lý các hệ thống máy chủ và điện toán đám mây, hypervisor đã thay đổi cách chúng ta tận dụng công nghệ máy tính. Với vai trò quan trọng này, hypervisor hứa hẹn tiếp tục đóng một phần quan trọng trong tương lai của ngành công nghiệp công nghệ thông tin.
Xem thêm: