Các hỏi đáp về dịch vụ máy chủ
17/09/2022 09:35 | Lượt xem : 4412
Nếu vì lý do nào đó, bạn cần cập nhật License DirectAdmin, bạn cần chạy các lệnh sau, lưu ý bạn phải đăng nhập ở quyền root.
cd /usr/local/directadmin/scripts ./getLicense.sh 226 2234 service directadmin restart
Trong đó số 226 và 2234 là Client-ID (hoặc còn gọi là User-Id) và License-ID được BKNS cung cấp. Nếu bạn gặp lỗi khi giải nén update.tar.gz, bạn có thể tìm nguyên nhân bằng cách:
head -n 1 /usr/local/directadmin/conf/license.key
Thường thì thông tin về lỗi bạn có thể tìm thấy trong tập tin, hãy kiểm tra kỹ địa chỉ IP của License đã đăng ký có khớp với IP WAN Public của máy chủ hay không. Nếu có sai sót, bạn hãy liên hệ BKNS để hỗ trợ điều chỉnh.
Nếu Server của bạn có nhiều IP và wget lựa chọn sai IP để tải về DirectAdmin, bạn có thể chỉ định việc kích hoạt sử dụng đúng IP như sau:
cd /usr/local/directadmin/scripts ./getLicense.sh 226 2234 1.2.3.4 service directadmin restart
Nếu Sevrer không thể kết nối qua Port 443 đến directadmin.com (https), hoặc không lấy được kết quả thì có thể máy chủ của bạn có Firewall chặn lại. Trong trường hợp này, bạn có thể thử dùng Port 80 để kích hoạt:
echo 1 > /root/.insecure_download
Khi khởi động lại DirectAdmin, bạn có thể gặp vấn đề như sau:
Stopping DirectAdmin: [ FAILED ] Starting DirectAdmin: [ OK ]
Có nghĩa là tập tin PID không còn đúng thông tin, hãy khởi động lại DirectAdmin bằng cách:
killall -9 directadmin /etc/init.d/directadmin start
Kính chào quý khách,
Với dịch vụ vps bạn có thể chủ động việc backup dữ liệu của các user trên vps. Bạn nên chủ động việc backup vps định kỳ để đảm bảo an toàn cho dữ liệu, tránh mất mát rủi ro không đáng có. Để thực hiện việc backup full user bạn làm theo các các bước sau: + Bước 1: Đăng nhập DirectAdmin với quyền admin. Sau đó click vào Admin Backup/Transfer để tiến hành tạo bản backup + Bước 2: Sau khi click submit bạn chờ hệ thống gửi mail báo backup thành công về. Như vậy là bạn đã backup xong 1 bản backup full user trên vps. Bạn có thể vào đường dẫn lưu file backup để download về máy dự phòng. Chúc các bạn thành công!
Trong một số trường hợp, Ban đầu bạn đã cài đặt theo tùy chọn PHP phiên bản 5.3 để sử dụng. Tuy nhiên, Bạn đang sử dụng website với mã nguồn đã quá cũ, một số hàm đã không còn sử dụng được trên phiên bản PHP 5.3.
Nếu Bạn không xử lý được vấn đề về code, nên giải pháp an toàn hơn là hạ cấp phiên bản PHP từ 5.3 xuống phiên bản 5.2
Tại bài viết này, chúng tôi xin hướng dẫn cơ bản hạ cấp từ php version 5.3 xuống 5.2 đối với VPS/Server có sử dụng DirectAdmin.
Bước 01: Đăng nhập SSH vào VPS
Lần lượt thực hiện các lệnh sau:
cd /usr/local/directadmin/custombuild
./build set php5_ver 5.2
./build update
./build php n
Khởi động lại dịch vụ webservice để kết thúc quá trình hạ cấp PHP:
services httpd restart
Kiểm tra phiên bản PHP hiện tại:
php -v
SSH (Secure Shell) được hiểu là giao thức kết nối giữa máy khách và máy chủ điều khiển từ xa cho phép người sử dụng chỉnh sửa và kiểm soát server từ xa nhưng vẫn đảm bảo được an toàn. Vậy các lệnh cơ bản của SSH gồm những gì? Cùng tìm hiểu ngay!
1. Lệnh SSH liên quan đến hệ thống
- exit: thoát khỏi cửa sổ dòng lệnh.
- logout: tương tự exit.
- reboot: khởi động lại hệ thống.
- halt: tắt máy.
- startx: khởi động chế độ xwindows từ cửa sổ terminal.
- mount: gắn hệ thống tập tin từ một thiết bị lưu trữ vào cây thư mục chính.
- unmount: ngược với lệnh mount.
- /usr/bin/system-config-securitylevel-tui: Cấu hình tường lửa và SELinux
2. Lệnh SSH xem thông tin
- cat /proc/cpuinfo: Tìm chi tiết kỹ thuật của CPU
- cat /proc/meminfo: Bộ nhớ và trang đổi thông tin
- lspci: Xem thông tin mainboard
- uname -r: Xem hạt nhân phiên bản
- gcc -v: Compiler phiên bản nào tôi đã cài đặt.
- /sbin/ifconfig: Xem các địa chỉ IP của bạn.
- netstat: xem tất cả các kết nối.
- lsmod: Những gì được nạp module hạt nhân
- last: xem những ai đã login vào hệ thống
- df: Xem dung lượng ổ đĩa cứng
- free -m: xem dung lượng sử dụng bộ nhớ
- netstat -an |grep :80 |wc -l: xem có bao nhiêu kết nối đến cổng 80
3. Lệnh thao tác SSH trên tập tin
- ls: lấy danh sách tất cả các file và thư mục trong thư mục hiện hành.
- pwd: xuất đường dẫn của thư mục làm việc.
- cd: thay đổi thư mục làm việc đến một thư mục mới.
- mkdir: tạo thư mục mới.
- rmdir: xoá thư mục rỗng.
- cp: copy một hay nhiều tập tin đến thư mục mới.
- mv: đổi tên hay di chuyển tập tin, thư mục.
- rm: xóa tập tin.
- wc: đếm số dòng, số kí tự... trong tập tin.
- touch: tạo một tập tin.
- cat: xem nội dung tập tin.
- vi: khởi động trình soạn thảo văn bản vi.
- df: kiểm tra dung lượng đĩa.
- du: xem dung lượng đĩa đã dùng cho một số tập tin nhất định
- tar -cvzpf archive.tgz /home/example/public_html/folder: nén một thư mục
- tar -tzf backup.tar.gz: liệt kê file nén gz
- tar -xvf archive.tar: giải nén một file tar
- unzip file.zip: giải nén file .zip
- wget: download một file.
- chown user:user folder/ -R: Đổi owner cho toàn bộ thư mục vào file.
- tail 100 log.log: Xem 100 dòng cuối cùng của file log.log.
4. Lệnh SSH khi làm việc trên terminal
- clear: xoá trắng cửa sổ dòng lệnh.
- date: xem ngày, giờ hệ thống.
- find /usr/share/zoneinfo/ | grep -i pst: xem các múi giờ.
- ln -f -s /usr/share/zoneinfo/Asia/Ho_Chi_Minh /etc/localtime: Đổi múi giờ máy chủ về múi giờ Việt Nam
- date -s "1 Oct 2009 18:00:00": Chỉnh giờ
- cal: xem lịch hệ thống.
5. Lệnh SSH quản lí hệ thống
- rpm: kiểm tra gói đã cài đặt hay chưa, hoặc cài đặt một gói, hoặc sử dụng để gỡ bỏ một gói.
- ps: kiểm tra hệ thống tiến trình đang chạy.
- kill: dừng tiến trình khi tiến trình bị treo. Chỉ có người dùng super-user mới có thể dừng tất cả các tiến trình
- còn người dùng bình thường chỉ có thể dừng tiến trình mà mình tạo ra.
- top: hiển thị sự hoạt động của các tiến trình, đặc biệt là thông tin về tài nguyên hệ thống và việc sử dụng các tài nguyên đó của từng tiến trình.
- pstree: hiển thị tất cả các tiến trình dưới dạng cây.
- sleep: cho hệ thống ngừng hoạt động trong một khoảng thời gian.
- useradd: tạo một người dùng mới.
- groupadd: tạo một nhóm người dùng mới.
- passwd: thay đổi password cho người dùng.
- userdel: xoá người dùng đã tạo.
- groupdel: xoá nhóm người dùng đã tạo.
- gpasswd: thay đổi password của một nhóm người dùng.
- su: cho phép đăng nhập với tư cách người dùng khác.
- groups: hiển thị nhóm của user hiện tại.
- who: cho biết ai đang đăng nhập hệ thống.
- w: tương tự như lệnh who.
- man: xem hướng dẫn về dòng lệnh như cú pháp, các tham số...
Nhờ chạy trên nền tảng ảo hóa của VMware nên VPS hỗ trợ rất nhiều hệ điều hành: Linux: CentOS 5/6, Ubuntu, Debian... các phiên bản 32 và 64 bit Windows: 2003, 2008 R2, 2012, chú ý: phiên bản windows 2008 chỉ cài được từ gói Standard trở lên.
- Unix: FreeBSD…
Khi VPS chạy hệ điều hành Windows được khởi tạo theo yêu cầu mặc định, chúng tôi sẽ cài đặt sẵn cho khách hàng những phần mềm cần thiết để chạy website, do đó để đảm bảo VPS chạy được đảm bảo chúng tôi khuyến cáo: Windows 2003 cần tối thiểu từ gói Basic Plus, windows 2008 cần từ gói Standard trở lên. Các ứng dụng được cài đặt bao gồm: Windows 2003 Enterprise + IIS 6 hoặc Windows 2008 Standard + IIS 7 Hệ quản trị Plesk 9.0 .NET 2.0/3.5/4.0 MS SQL 2008 MVC 2/3/4 Silver light 3/4/5 Crystal Report Bảo mật với Symantec Endpoint IIS URL Rewrite Module 2.0 (cho windows 2008). Email server. FTP Server. Ngoài ra VPS được cấu hình sẵn để chặn các loại bot không cần thiết, cấu hình tưởng lửa bao mật... Chúng tôi khuyến cáo quý khách nên sử dụng windows 2008 để đảm bảo tính năng cũng như an toàn cho máy chủ ảo VPS.
Khi quý VPS Linux được khởi tạo, ngoài việc quý khách có thể tự chọn hệ điều hành để cài trắng, quý khách có thể chọn lựa gói cài mặc định như sau: Chú ý: VPS linux có thể quản lý được thông qua giao diện web nên chúng ta không cần lo lắng khi không biết sâu về các lệnh của Linux. 1. Với gói Basic chạy Kloxo: Hệ điều hành: CentOS 5 32 bit. Hệ quản trị hosting Kloxo. Webserver Apache 2 PHP 5.2 MySQL 5.0 2. Với các gói khác chạy Directadmin chúng tôi sẽ cài như sau: Hệ điều hành: CentOS 6 32 bit Hệ quản trị Directadmin. Apache 2.4 PHP 5.2/5.3 chạy theo SuPHP (tăng bảo mật cho website). MySQL 5.1/5.5 Hỗ trợ Ioncube/ Zend Optimiser/ Các phần mềm Email Server, FTP server. Quý khách chú ý: khi yêu cầu cài đặt VPS quý khách chú ý chọn đúng phiên bản PHP để có sự tương thích với code tốt nhất. Các code Joomla 1.5 hay Drupal 6, Nuke Việt 2 chỉ chạy trên PHP 5.2. Còn lại các code mới nhất thì nên chọn PHP 5.3 để đảm bảo tính bảo mật cũng như tốc độ. Đặc biệt khi sử dụng máy chủ ảo VPS chạy Directadmin, chúng tôi sẽ cài đặt nâng cao phiên bản Directadmin cho quý khách với rất nhiều tính năng mở rộng của PHP như: hỗ trợ IMAP, PDO, SOAP, Curl giúp quý khách có thể chạy được tất cả các code của PHP. Thêm nữa chúng tôi còn cài đặt sẵn tường lửa hạn chế DOS cũng như khóa IP nào có nghi ngờ tấn công vào hệ thống, giúp VPS tăng thêm bảo mật, cũng như hạn chế được local hack. Đặc biệt là nếu quý khách đang sử dụng hosting tại BKNS thì VPS này hoàn toàn tương thích với các cấu hình trên hosting , giúp việc chuyển đổi cực kỳ đơn giản và ổn định. Trong tất cả trường hợp chúng tôi luôn hỗ trợ quý khách trong việc chuyển dữ liệu từ nhà cung cấp khác về.
Khi quý khách đăng ký dịch vụ VPS quý khách sẽ có các lựa chọn: 1. Cài đặt hệ điều hành trắng theo danh sách các hệ điều hành chúng tôi hỗ trợ:
- AlmaLinux 8
- AlmaLinux 9
- Ubuntu 22
- Ubuntu 20
- Debian 10
- Rocky Linux 9
- Windows server 2019
- Windows server 2022
- Windows server 2012
- Windows 10
- Lưu lượng thông tin là băng thông (Bandwidth) ..... chỉ số của lưu lượng thông tin cho ta biết dung lượng đường truyền có thể cho phép server hoạt động trên internet, khi hết lưu lượng thông tin, ko ai có thể truy cập vào server được nữa .... Lưu lượng thông tin càng cao thì server càng cho phép nhiều người truy cập vào server và tốc độ của server cũng nhanh hơn khi có nhiều lượt truy cập cùng một lúc. Lưu lượng thông tin100GB/tháng ở đây là bao gồm cả upload và download.
- Không gian rack được tính bằng đơn vị (U) áp dụng cho Server dáng nằm để lắp vào tủ rack, 1U = 1,75 inch = 1,75 x 2,54 cm (1 inch = 2,54cm), là đơn vị mà các nhà sản xuất qui ước dùng để đo chiều cao của thiết bị. Khi tài liệu ghi switch/hub/router/server 1U có nghĩa là chúng có chiều cao 1U. Nếu quan sát các thiết bị như switch, hub, router, server... dành cho doanh nghiệp (không phải loại dành cho gia đình, văn phòng nhỏ), bạn sẽ thấy chiều cao của chúng là bội số của U, chẳng hạn 1U, 2U, 4U, 5U...
- Ổ cắm mạng theo tên kỹ thuật là “Outlet” thường người ta phân làm 02 loại một loại âm tường và loại không âm tường.